Ngày 5/11/2024, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Hướng dẫn số 19-HD/TU bổ sung một số nội dung về đại hội đảng bộ cấp huyện và đại hội chi, đảng bộ cơ sở nhiệm kỳ 2025-2030.
Theo đó, Ban Thường vụ các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy (viết tắt là ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương) bám sát nội dung Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng (viết tắt là Chỉ thị 35), Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW ngày 26/8/2024 của Ban Tổ chức Trung ương về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng (viết tắt là Hướng dẫn 27) và Hướng dẫn số 18-HD/TU ngày 01/7/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy một số nội dung cơ bản về đại hội đảng bộ cấp huyện và đại hội chi, đảng bộ cơ sở nhiệm kỳ 2025 - 2030 (viết tắt là Hướng dẫn 18) để lãnh đạo, chỉ đạo đại hội cấp mình và cấp cơ sở.
Tại Hướng dẫn 19-HD/TU ngày 5/11/2024, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hướng dẫn bổ sung một số nội dung thuộc thẩm quyền được giao tại Hướng dẫn 27 và từ tình hình thực tiễn, những khó khăn, vướng mắc của các địa phương, đơn vị đã phản ánh, kiến nghị trong quá trình triển khai thực hiện Hướng dẫn 18, cụ thể như sau:
1. Về số lượng, cơ cấu và độ tuổi của cấp ủy cơ sở
1.1 Số lượng của ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy cấp xã
Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao ban thường vụ cấp ủy cấp huyện lãnh đạo, chỉ đạo quyết định số lượng của ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy cấp xã theo định hướng thống nhất như sau:
- Các xã, phường, thị trấn đơn vị hành chính loại 1 hoặc đảng bộ có từ 300 đảng viên trở lên (đối với đồng bằng, trung du), 250 đảng viên trở lên (đối với các xã miền núi) thì thống nhất thực hiện số lượng 15 cấp ủy viên và 05 ủy viên ban thường vụ.
- Các xã, phường, thị trấn đơn vị hành chính loại 2 hoặc đảng bộ có từ 200 đảng viên đến dưới 300 đảng viên (đối với đồng bằng, trung du), từ 200 đảng viên đến dưới 250 đảng viên (đối với các xã miền núi) thì thống nhất thực hiện số lượng 14 cấp ủy viên và 04 ủy viên ban thường vụ.
- Các đảng bộ xã, phường, thị trấn còn lại thì thống nhất thực hiện số lượng 12 cấp ủy viên và 04 ủy viên ban thường vụ.
Đối với địa bàn Thành phố Quảng Ngãi được cơ cấu cấp ủy cấp xã, phường không quá 15 đồng chí; ban thường vụ cấp ủy cấp xã, phường không quá 05 đồng chí. Giao cho Ban Thường vụ Thành ủy Quảng Ngãi cân nhắc các đơn vị sắp xếp đơn vị hành chính và phù hợp với đặc thù, thực tiễn của địa phương.
1.2. Cơ cấu cấp ủy cấp xã
- Cơ cấu cấp ủy, gồm: Cán bộ, công chức cấp xã, viên chức nhà nước và cán bộ hoạt động không chuyên trách.
1.3. Về cơ cấu 03 độ tuổi và tuổi tham gia cấp ủy cơ sở
- Đối với cấp ủy cấp xã: Phấn đấu dưới 40 tuổi từ 10% trở lên, từ 40 đến 50 tuổi khoảng 40% - 50%, còn lại trên 50 tuổi. Quan tâm, tập trung cơ cấu vào cấp ủy cấp xã đối với cán bộ trẻ, đào tạo cơ bản (trình độ đại học). Đối với cán bộ hoạt động không chuyên trách giữ chức danh bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố có năng lực, uy tín và đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao dưới 70 tuổi thì có thể xem xét cơ cấu vào cấp ủy; nhưng nói chung là hạn chế cơ cấu nhân sự trên 65 tuổi.
- Đối với các tổ chức cơ sở đảng trong doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ trở xuống thì không giới hạn độ tuổi tham gia cấp ủy viên.
2. Đối với các xã, thị trấn thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính
Đối với các xã, thị trấn thuộc Thành phố Quảng Ngãi, huyện Tư Nghĩa, huyện Mộ Đức thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính (Xã: Đức Lợi, Đức Thắng, Nghĩa An, Nghĩa Phú, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Phương và thị trấn Sông Vệ) theo quy định của Đảng, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì giao ban thường vụ cấp ủy cấp huyện lãnh đạo, chỉ đạo một số nội dung sau:
- Chủ động làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, tạo thống nhất nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính và việc sắp xếp cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách đối với đơn vị được sắp xếp; đồng thời, kịp thời vận động những trường hợp không đủ tiêu chuẩn, điều kiện dôi dư nghỉ công tác hưởng theo chính sách, chế độ theo quy định của Trung ương và của tỉnh để tinh gọn bộ máy, biên chế.
- Số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ, phó bí thư, ủy ban kiểm tra cấp ủy tại thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính có thể nhiều hơn số lượng nêu tại Chỉ thị số 35-CT/TW, nhưng tối đa không quá tổng số lượng hiện có của các đảng bộ trước khi sắp xếp đơn vị hành chính (không bao gồm các đồng chí đến tuổi nghỉ hưu, nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác), phấn đấu về chuẩn càng sớm càng tốt và chậm nhất sau 05 năm kể từ ngày có quyết định sắp xếp của cơ quan có thẩm quyền phải về đúng chuẩn.
- Đối với các xã, thị trấn thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định nhưng đến thời điểm đại hội đảng bộ chưa chuẩn bị tốt công tác nhân sự thì xem xét tổ chức đại hội đảng bộ với 03 nội dung; đồng thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuẩn bị kỹ lưỡng, chặt chẽ công tác nhân sự để đại hội bầu cấp ủy, ban thường vụ, bí thư, các phó bí thư và ủy ban kiểm tra tổ chức cơ sở đảng theo đúng quy định và đảm bảo chất lượng, tạo sự đoàn kết, thống nhất lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương.
3. Đối với cán bộ đoàn (cấp huyện, cấp xã)
Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương chủ động lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, kịp thời thay thế, bố trí công tác khác phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tiễn cho cán bộ đoàn đã hết tuổi công tác đoàn theo quy định; đồng thời, bổ sung cán bộ đoàn trẻ tuổi để giới thiệu tham gia cấp ủy cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030.
Trường hợp chưa chuẩn bị kịp nhân sự thì ban thường vụ cấp ủy cấp huyện và tương đương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo ban thường vụ đoàn cấp huyện và cấp ủy cấp xã tiến hành rà soát, bổ sung quy hoạch chức danh lãnh đạo chủ chốt của đoàn nhiệm kỳ 2022 - 2027 và nhiệm kỳ 2027 - 2032 để đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ cho Đại hội đoàn nhiệm kỳ 2027 - 2032 nhằm chủ động chuẩn bị nhân sự trẻ tuổi cho cấp ủy các cấp nhiệm kỳ 2030 - 2035.
4. Về quy trình nhân sự cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp ủy
Thực hiện theo Phụ lục kèm theo Hướng dẫn 19-HD/TU ngày 5/11/2024 thay cho các phụ lục của Hướng dẫn 18.
Ngoài ra Hướng dẫn 19-HD/TU ngày 5/11/2024 còn hướng dẫn cụ thể về: Số lượng cấp ủy, số lượng, cơ cấu Ban Thường vụ Đảng ủy Khối Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh; cơ cấu 03 độ tuổi đối với cấp ủy cấp huyện và tương đương; việc cơ cấu vào cấp ủy đối với các địa phương có đồn biên phòng…
Chi tiết Hướng dẫn 19-HD/TU ngày 5/11/2024: Xem tại đây.
Đ.N/quangngai.dcs.vn